Thảo dược Vuua ngâm chân phòng bệnh

Thứ sáu - 07/02/2025 17:11
NGÂM CHÂN PHÒNG BỆNH. Nước ta từ khi lập quốc trên cõi Nam, kể có hàng trăm nghìn người làm nghề thuốc, nhưng hồi đến việc trừ thư lập ngôn, để mở bến bắc cầu cho người hậu học, thì như tìm cá trên ngọn cây, thật là hiếm thấy.
Thảo dược Vuua ngâm chân phòng bệnh

Vào thế kỷ 14, có bậc lão sư, hiệu Tuệ Tĩnh, người làng Nghĩa Phú, huyện Cẩm Giàng, phủ Thượng Hồng, ông là một nhà sư, mà nghiên cứu rộng về lẽ âm dương huyền bí, tìm hiểu sâu về đạo Kỳ, Biển tinh truyền, từng soạn Bản thảo bằng quốc âm, tất cả hơn 630 vị, lại đem kinh nghiệm của bản thân, gồm 13 phương chữa tạp bệnh, và 37 trùy pháp chữa bệnh thương hàn, đều diễn thành lời ca tiếng Việt, sắp cả thành một pho sách, để chỉ lối mê, mở đường lấp, giác ngộ cho người đời này, dụng tâm thật là nhân hậu tốt đẹp. Sách biên soạn xong, đã đưa khắc bản mà in ra, bản in để tại chùa Hộ xá huyện Giao thủy, nhờ đó, người trong vùng đều có một đường hưởng chỉ nam về việc chữa bệnh, lưu truyền đến nay, tiếng tâm đã vang dạy bốn phương. Sản phẩm thảo dược Vũua ngâm chân phòng bệnh là sản phẩm được ứng dụng từ những tinh hoa đó. Người làm sản phẩm cũng muốn hành theo các bậc tiên thánh của đời xưa, mong thấy dân ta đều lên cõi thọ, đời này cùng vui hưởng đài xuân, thật một việc bổ ích không phải là nhỏ!

Đúng là:
“Vật loại tuy phồn
Căn miêu hữu di
Tập chư phương lương dược, đại thủy Phật thủ tế nhân
Vị nhất lạp linh đan, quả nghiệm tiên chân độ thế.
Nhân nhân đào thọ vực nhân đài.
Xử xử hưu xuân phong hòa khí.
Đãn kiến: thố sinh dân nhẫm tịch, diện quốc thế thái bàn.
Tư bất phụ Nam thiên quảng huệ”.
(Tực giải chỉ nam dược tính phú – Đại danh y, Thiền sư Tuệ Tĩnh)
 

33 vuua ngâm chân

Tính vị quy kinh và hướng tác dụng

của các thành phần có trong sản phẩm
Thảo dược Vũua ngâm chân phòng bệnh
(Tổng hợp theo các tài liệu của NXB Y Học)

1. Muối biển

2. Dây đau xương (Tinospora sinensis Merr): Vị đắng tính mát, quy kinh can. Giúp khu phong, hoạt huyết, trừ thấp, lợi gân cốt, tê thấp, đau xương, nhức mỏi toàn thân, chấn thương tụ máu, sốt rét kinh niên, rắn cắn, làm ngừng nôn mửa.

3. Tất bát (Piper lolot C.DC): Vị cay, nồng, hơi đắng, tính ấm quy vào kinh tỳ, vị, can. Giúp tiêu thực, trừ thấp, khu phong và hành khí. Cải thiện tình trạng đau lưng, sưng khớp gối, bàn chân tê buốt, phù thũng, giải độc, say nấm, rắn cắn, ra nhiều mồ hôi tay chân, tổ đỉa ở bàn tay, đau bụng do lạnh, viêm tinh hoàn.

4. Kê huyết đằng (Spatholobus suberectus): Vị ngọt, hơi chát, tính ấm. Quy kinh can, thận. Giúp bổ khí huyết, mạnh gân xương, trừ phong thấp, hoạt huyết, thông kinh, hoạt lạc, điều hòa kinh nguyệt. Cải thiện tình trạng đau gối, lưng đau, tay chân tê, đau nhức người do chấn thương, kinh nguyệt không đều sau sinh.

5. Can khương (Zingiber): Vị cay, tính ấm, quy vào 4 kinh phế, tỳ, vị, tâm. Giúp hồi dương, thông mạch, khu trung tán hàn, phát biểu, tiêu đàm, hành thủy, giải độc. Cải thiện tình trạng đau bụng lạnh, nôn mửa, tiêu chảy, đầy bụng khó tiêu, đàm ẩm, ho suyễn, tử chỉ lạnh, tán khương tăng cường chỉ huyết.

6. Sơn kê tiêu (Litsea cubeba): Vị cay, hơi đắng và tính ấm, có mùi thơm gần giống với sả. Giúp tán phong hàn, trừ thấp giảm đau, ôn trung hạ khí. Cải thiện tình trạng ngoại cảm, nhức đầu, đau dạ dày, đầy hơi, phong thấp đau nhức xương, sản hậu ứ trệ, bụng đau, rối loạn kinh nguyệt, tốt cho làn da, loại bỏ bã nhờn dư thừa, làm sạch lỗ chân lông, mụn trứng cá, chàm và hỗ trợ cải thiện tình trạng vẩy nến.

7. Trầu không (Piper betle): Vị cay nồng, tính ấm, mùi thơm hắc, quy vào kinh phế, tỳ, vị. Giúp trừ phong thấp, trừ hàn, hạ khí, tiêu đàm, tiêu viêm, sát trùng, kháng khuẩn, giảm đau, giãn mạch, kích thích thần kinh trung ương gây hưng phấn.

8. Địa sằng sa (Euodia lepta Merr): Vị đắng, tính bình. Giúp giải độc, thanh nhiệt, giảm đau, điều trị ngứa và mẫn đỏ. Giúp hạ cholesterol và ổn định huyết áp, cải thiện hiệu quả tình trạng mỡ trong máu, kháng khuẩn và ức chế sự phát triển của Shigella - trực khuẩn ly. Cải thiện tình trạng ghẻ, ngứa ngoài da, bệnh chốc đầu, viêm họng, tình trạng ít sữa sau sinh ở phụ nữ, chứng co giật ở trẻ em, đau gân, đau xương khớp, phong thấp, liệt nửa người, rối loạn kinh nguyệt và kích thích quá trình tiêu hóa ở phụ nữ sau khi sinh, giúp họ ăn ngon và có tác dụng lợi sữa cho em bé, nhiễm trùng da và mụn nhọt.

9. Bọ mẩy (Clerodendro cyrtophyllum Tuc): Vị đắng, tính hàn, lợi vào 3 kinh can, tâm và vị. Giúp thanh nhiệt, tả hỏa, mát gan, giải độc, lương huyết, chỉ huyết, tán ứ, viêm đại tràng mãn tính, kiết lỵ, thường dùng trong các trường hợp do hóa độc gây nên như sốt cao phiền khát, cảm mạo, cảm cúm, viêm thận cấp tính do nhiễm trùng, ly nhiễm khuẩn, viêm phổi, quai bị, chảy máu cam, mụn nhọt. Đặc biệt thảo dược này được người Dao, người Mường dành cho phụ nữ sau sinh uống hàng ngày để bồi bổ sức khỏe hỗ trợ lọc máu. Nấu nước tắm hằng ngày chữa bệnh ghẻ.
 

Tác giả bài viết: NAM DƯỢC CỰ LINH

Chú ý: Việc đăng lại bài viết trên ở website hoặc các phương tiện truyền thông khác mà không ghi rõ nguồn http://nukeviet.vn là vi phạm bản quyền

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Giới thiệu

GIỚI THIỆU VỀ NAM DƯỢC CỰ LINH

Sứ mệnh của Nam Dược Cự Linh là mang lại sức khỏe và chất lượng sống tốt hơn cho con người thông qua các sản phẩm thảo dược tự nhiên, an toàn và hiệu quả. 1. Thọ Xuân Trà: Tốt cho tim mạch và hệ tiêu hóa, với cây Thành ngạnh, giúp chống oxy hóa, cải thiện xơ vữa động mạch, thanh nhiệt, giải...

Thăm dò ý kiến

Bạn tìm biết chúng tôi qua kênh nào ?

Thống kê
  • Đang truy cập2
  • Hôm nay226
  • Tháng hiện tại3,470
  • Tổng lượt truy cập5,955
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây